Ngày lập: 20 tháng 07 năm 2000
Người lập: Nguyễn Văn Thông
Người lập: Nguyễn Văn Thông
ĐỜI 3.3: NỘI TỔ
Tên họ: NGUYỄN VĂN QUY
Thánh hiệu: Đa Minh
Năm sinh: 1881
Mãn phần: Lúc 20 giờ ngày 09.07.1974 (20.05 Giáp Dần) tại Pleiku
Hiền thê: Hoàng Thị Nhạn
Năm sinh: 30.05.1884
Thánh hiệu: Mađalêna
Quê quán: Làng Di Loan
Mãn phần: 09.01.1941
Mộ phần: Nghĩa trang giáo xứ Hoà Ninh
Sự nghiệp:
Nội tổ nối nghiệp cha làm nghề chữa bệnh và kết hoa trong các buỗi lễ tôn giáo vì người rất khéo tay và cẩn thận. Là một tín đồ công giáo, người đã giáo dục con cái theo lề luật của Thiên Chúa, sống đạo đức, thánh thiện. Nối tiếp truyền thống gia đình, các con được gửi vào dòng tu để sống cuộc đời thánh hiến và Thiên Chúa đã chọn một trong các con là ông Nguyễn Văn Minh làm linh mục.
Thánh hiệu: Đa Minh
Năm sinh: 1881
Mãn phần: Lúc 20 giờ ngày 09.07.1974 (20.05 Giáp Dần) tại Pleiku
Hiền thê: Hoàng Thị Nhạn
Năm sinh: 30.05.1884
Thánh hiệu: Mađalêna
Quê quán: Làng Di Loan
Mãn phần: 09.01.1941
Mộ phần: Nghĩa trang giáo xứ Hoà Ninh
Sự nghiệp:
Nội tổ nối nghiệp cha làm nghề chữa bệnh và kết hoa trong các buỗi lễ tôn giáo vì người rất khéo tay và cẩn thận. Là một tín đồ công giáo, người đã giáo dục con cái theo lề luật của Thiên Chúa, sống đạo đức, thánh thiện. Nối tiếp truyền thống gia đình, các con được gửi vào dòng tu để sống cuộc đời thánh hiến và Thiên Chúa đã chọn một trong các con là ông Nguyễn Văn Minh làm linh mục.
Sau khi vợ mãn phần, người đi lập nghiệp, mở đồn điền ở làng Bình Đức về phía tây của huyện Vĩnh Linh. Đến năm 1945, khi phong trào Việt Minh khởi nghĩa, chiến sự nổ ra, người tản cư về làng Ba Bình. Năm 1948 dời về làng Xuân Hòa ở phía nam sông Bến Hải thuộc huyện Trung Lương. Năm 1954 chia đôi đất nước, di cư vào tỉnh Quảng Trị. Năm 1968 chiến sự trở nên khốc liệt, người lánh nạn lên Pleiku và mãn phần tại đó năm 1974 hưởng thọ 93 tuổi. Mộ phần táng tại nghĩa trang giáo xứ Hiếu Đạo do con là Nguyễn Bính phụng lập.
***
ĐỜI 4.3.1: BÁ PHỤ
Tên họ: NGUYỄN VĂN MINH (MẬU)
Thánh hiệu: Tôma
Năm sinh: 20.10.1908
Mãn phần: 24.09.1937
Mộ phần: An táng trong khuôn viên nhà thờ Sình sau con cháu cải táng về nghĩa trang Thiên Thai dành cho các linh mục quá cố thuộc Tổng Giáo Phận Huế.
Sự nghiệp:
Theo truyền thống gia đình, người được gửi vào Tiểu chủng viện An Ninh, chịu chức linh mục ngày 06.07.1936. Sau đó được cử làm phó xứ họ Lại Ân thuộc giáo phận Huế. Trong lúc đi xức dầu cho bệnh nhân bằng xuồng, gặp trời mưa lụt, thuyền chìm và mất ngày 24.09.1937.
Thánh hiệu: Tôma
Năm sinh: 20.10.1908
Mãn phần: 24.09.1937
Mộ phần: An táng trong khuôn viên nhà thờ Sình sau con cháu cải táng về nghĩa trang Thiên Thai dành cho các linh mục quá cố thuộc Tổng Giáo Phận Huế.
Sự nghiệp:
Theo truyền thống gia đình, người được gửi vào Tiểu chủng viện An Ninh, chịu chức linh mục ngày 06.07.1936. Sau đó được cử làm phó xứ họ Lại Ân thuộc giáo phận Huế. Trong lúc đi xức dầu cho bệnh nhân bằng xuồng, gặp trời mưa lụt, thuyền chìm và mất ngày 24.09.1937.
Mộ phần an táng tại giáo xứ họ Quy Lại, sau giáo dân họ Lại Ân xin dời về an táng trong khuôn viên nhà thờ Lại Ân. Ngày 08.06.2004 các cháu là các Lm. Dương Quỳnh, Dương Đức Toại, Nguyễn Văn Giải, Hoàng Cẩn và các cháu là Nguyễn Thị Hoàng Hạnh, Nguyễn Thị Hoàng Hoa, Nguyễn Hoàng Thiện, Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Văn Tịnh cải táng dời về nghĩa trang Thiên Thai dành cho các linh mục quá cố thuộc Tổng Giáo Phận Huế.
ĐỜI 4.3.2: BÁ PHỤ
Họ tên: NGUYỄN VĂN QÚY
Thánh hiệu: Antôn
Năm sinh: 06.06.1913
Mãn phần: 03.07.1925
Mộ phần: An táng tại nghĩa trang giáo xứ Hoà Ninh, nay không tìm được.
ĐỜI 4.3.3: BÁ PHỤ
Thánh hiệu: Antôn
Năm sinh: 06.06.1913
Mãn phần: 03.07.1925
Mộ phần: An táng tại nghĩa trang giáo xứ Hoà Ninh, nay không tìm được.
ĐỜI 4.3.3: BÁ PHỤ
Tên họ: NGUYỄN BÍNH
Thánh hiệu: Phaolô
Năm sinh: 09.04.1916
Mãn phần: 07.04.1987
Mộ phần: An táng tại nghĩa trang giáo xứ Hiếu Đạo, thành phố Pleiku.
Hiền thê: Phạm Thị Có
Thánh hiệu: Phaolô
Năm sinh: 09.04.1916
Mãn phần: 07.04.1987
Mộ phần: An táng tại nghĩa trang giáo xứ Hiếu Đạo, thành phố Pleiku.
Hiền thê: Phạm Thị Có
Thánh hiệu: Maria
Năm sinh: 1919
Mãn phần: 2000
Sự nghiệp:
Thời thanh niên rời quê hương đi lập nghiệp ở đồn điền trà Cateka thuộc tỉnh Pleiku. Lập gia đình với bà Phạm Thị Có người Bình Định. Gia đình mất liên lạc kể từ đó. Năm 1945 trở về quê hương đem theo vợ và con gái sau đó trở lại Pleiku vào năm 1946, làm nghề buôn bán cá tại Chợ Mới, thành phố Pleiku.
Sự nghiệp:
Thời thanh niên rời quê hương đi lập nghiệp ở đồn điền trà Cateka thuộc tỉnh Pleiku. Lập gia đình với bà Phạm Thị Có người Bình Định. Gia đình mất liên lạc kể từ đó. Năm 1945 trở về quê hương đem theo vợ và con gái sau đó trở lại Pleiku vào năm 1946, làm nghề buôn bán cá tại Chợ Mới, thành phố Pleiku.
Năm 1975 chiến tranh lan đến Pleiku, đem gia đình lánh nạn tại thôn Đông Hòa, Xã Tân Hà, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.
Năm 1978 đem gia đình trở lại Pleiku và mất ở đó. Bà Có mất vào lúc 15 giờ ngày 06.01.2000 tại Pleiku. Hai ông bà được an táng tại đó.
Gia đạo: Hai ông bà sinh được 7 người con là Nguyễn Thị Nhơn (qua đời), Nguyễn Thị Vân Lập (qua đời), Nguyễn Hoàng Diệp, Nguyễn Hoàng Đức, Nguyễn Thị Hoàng Hạnh, Nguyễn Thị Hoàng Hoa, Nguyễn Hoàng Thiện.
Gia đạo: Hai ông bà sinh được 7 người con là Nguyễn Thị Nhơn (qua đời), Nguyễn Thị Vân Lập (qua đời), Nguyễn Hoàng Diệp, Nguyễn Hoàng Đức, Nguyễn Thị Hoàng Hạnh, Nguyễn Thị Hoàng Hoa, Nguyễn Hoàng Thiện.
Các cháu:
Con của ông Diệp: Ông Diệp kết hôn với bà Gương, người làng Phú Bổn sinh được 7 người con là Nguyễn Hoàng Dũng, Nguyễn Hoàng Tâm, Nguyễn Thị Hoàng Vy, Nguyễn Thị Hoàng Nhi, Nguyễn Hoàng Huân, Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Thị Hoàng Vân. Gia đình hiện sống tại thị xã Pleiku.
Con của ông Diệp: Ông Diệp kết hôn với bà Gương, người làng Phú Bổn sinh được 7 người con là Nguyễn Hoàng Dũng, Nguyễn Hoàng Tâm, Nguyễn Thị Hoàng Vy, Nguyễn Thị Hoàng Nhi, Nguyễn Hoàng Huân, Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Thị Hoàng Vân. Gia đình hiện sống tại thị xã Pleiku.
Con của ông Đức: Ông Đức kết hôn với bà Vũ Thị Miên, sinh năm 1958, người Hà Tĩnh; sinh được 3 người con là Nguyễn Vũ Minh Cường 1984, Nguyễn Vũ Minh Hoàng và Nguyễn Vũ Minh Toàn 1985. Gia đình hiện sống tại thị xã Pleiku.
Con của bà Hạnh: Bà Hạnh kết hôn với ông Lộc, sinh được 1 con gái là Quyên. Bà Hạnh hiện sống tại thành phố Đà Nẵng.
Con của bà Hoa: Bà Hoa kết hôn với ông Thọ , sinh được 2 con là Vân, Luân. Bà Hoa hiện đang sống tại thị xã Pleiku.
Con của ông Thiện: Ông Thiện kết hôn với bà Hoa người Đà Nẵng sinh được 2 người con là Nguyễn Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Hoàng Anh. Gia đình hiện đang sống tại thành phố Đà Nẵng
ĐỜI 4.3.4: BÁ PHỤ
ĐỜI 4.3.4: BÁ PHỤ
Họ tên: NGUYỄN VĂN KÝ
Thánh hiệu: Phaolô
Năm sinh: 05.10.1919
Mãn phần: 1985
Mộ phần: An táng tại nghĩa trang xã Đức Tân, Bắc Ruộng, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Cải táng ngày 20.03.1995, hài cốt gửi tại Phòng hài cốt giáo xứ Hòa Hưng, Saigon. Số phiếu ký gửi 661.
Thánh hiệu: Phaolô
Năm sinh: 05.10.1919
Mãn phần: 1985
Mộ phần: An táng tại nghĩa trang xã Đức Tân, Bắc Ruộng, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Cải táng ngày 20.03.1995, hài cốt gửi tại Phòng hài cốt giáo xứ Hòa Hưng, Saigon. Số phiếu ký gửi 661.
ĐỜI 4.3.5: THÂN PHỤ
Tên họ: NGUYỄN VĂN BỬU
Thánh hiệu: Phêrô
Năm sinh: 28.04.1922
Mãn phần: 09.04.1981
Mộ phần: Hài cốt gửi tại Phòng hài cốt giáo xứ Hòa Hưng.
Hiền thê: Nguyễn Thị Chờ
Thánh hiệu: Phêrô
Năm sinh: 28.04.1922
Mãn phần: 09.04.1981
Mộ phần: Hài cốt gửi tại Phòng hài cốt giáo xứ Hòa Hưng.
Hiền thê: Nguyễn Thị Chờ
Kết hôn với bà Nguyễn Thị Chờ, thánh hiệu Anna, sinh ngày 20.09.1926, quê làng Bình Đức, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Con ông Nguyễn Ấm và bà Cao Thị Ngày. Lễ dạm ngõ được tổ chức ngày 23.03.1943, lễ Đính hôn cử hành ngày 01.05.1943, lễ hôn phối tổ chức ngày 31.05.1943 tại nhà thờ họ Bình Đức do cha J.B Đông chủ tế.
Bà Nguyễn Thị Chờ mất ngày 11.06.1964 tại bệnh viện Quảng Trị vì bệnh tim. An táng tại nghĩa trang giáo xứ La Vang trung. Cải táng ngày 19.10.1986 do con là Nguyễn Thị Bình và Nguyễn thị Thanh. Hài cốt gửi tại nhà thờ Hòa Hưng, số ký gửi 307.
Các con của ông Nguyễn Ấm và bà Cao Thị Ngày: Nguyễn Thị Xưa, Nguyễn Thị Nay, Nguyễn Thị Đặng, Nguyễn Văn Cả, Nguyễn Văn Quyền, Nguyễn Thị Đức, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Tuyền, Nguyễn Thị Chờ, Nguyễn Văn Hào.
Các con của ông Nguyễn Ấm và bà Cao Thị Ngày: Nguyễn Thị Xưa, Nguyễn Thị Nay, Nguyễn Thị Đặng, Nguyễn Văn Cả, Nguyễn Văn Quyền, Nguyễn Thị Đức, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Tuyền, Nguyễn Thị Chờ, Nguyễn Văn Hào.
Các cháu:
Con bà Xưa: Quế, Dung, Hương, Lý.
Con của bà Nay: Sâm, Sanh, Lộc, Vinh, Quang.
Con của bà Đặng: Nghĩa, Phép, Tân, Sáng, Truyền.
Con của ông Quyền: Yên, Lan.
Con của bà Đức: Kính, Mến, Chương, Định, Tỉnh.
Con của bà Hạnh: Vinh, Phước, Thọ.
Con của bà Tuyền: Đạt, Tài, Thành, Thiện, Cúc.
Con của ông Hào: Phương, Lan, Hoà, Thuận, Vinh, Hiển, Bình, Thanh, Hùng.
Con bà Xưa: Quế, Dung, Hương, Lý.
Con của bà Nay: Sâm, Sanh, Lộc, Vinh, Quang.
Con của bà Đặng: Nghĩa, Phép, Tân, Sáng, Truyền.
Con của ông Quyền: Yên, Lan.
Con của bà Đức: Kính, Mến, Chương, Định, Tỉnh.
Con của bà Hạnh: Vinh, Phước, Thọ.
Con của bà Tuyền: Đạt, Tài, Thành, Thiện, Cúc.
Con của ông Hào: Phương, Lan, Hoà, Thuận, Vinh, Hiển, Bình, Thanh, Hùng.
Kế thất: Bà Phạm Thị Sáu, thánh hiệu Maria, sinh ngày 05.03.1929 người làng Xuân Đài, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Con ông Nguyễn Văn Khương và bà Lê Thị Út. Lễ hôn phối cử hành ngày 01.05.1968 tại nhà thờ họ Tây Linh do Lm. Nguyễn Văn Trung chủ tế. Mất tích ngày 29.04.1972 tại Đại lộ Kinh Hoàng khu vực cầu Dài, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Tìm ra mộ tại vườn nhà ở đường Hồ Đắc Hanh, thôn Thạch Hãn và cải táng ngày 17.08.1999, hài cốt gửi ở nhà thờ Hòa Hưng, số ký gửi 836.
Sự nghiệp:
Xưng tội rước lễ lần đầu ngày 21.01.1931, thêm sức ngày 17.09.1932. Ngày 22.08.1935 vào Tiểu chủng viện An Ninh, đến ngày 13.07.1941 trở về sinh sống với gia đình. Ngày 15.07.1941 theo cha đi lập đồn điền ở làng Bình Đức.
Sự nghiệp:
Xưng tội rước lễ lần đầu ngày 21.01.1931, thêm sức ngày 17.09.1932. Ngày 22.08.1935 vào Tiểu chủng viện An Ninh, đến ngày 13.07.1941 trở về sinh sống với gia đình. Ngày 15.07.1941 theo cha đi lập đồn điền ở làng Bình Đức.
Năm 1945 Việt Minh khởi nghĩa, chiến tranh loạn lạc xảy ra, gia đình phải bỏ đồn điền tản cư về làng Ba Bình ngày 29.03.1947.
Ngày 10.07.1947 làm thông dịch viên cho quân đội Pháp tại Nhĩ Hạ, đến tháng 11.1947 vì vợ đau nặng nên phải trở về nhà chăm sóc.
Ngày 10.01.1948 nhập ngũ tại Bảo vệ quân Trung kỳ trong thời hạn 3 năm và được gửi đi huấn luyện tại Cơ Quảng Trị. Ngày 05.02.1948 phục vụ tại đồn Xuân Hòa, huyện Gio Linh. Thuyên chuyển về Tiểu đoàn Trần Hưng Đạo tại Quảng Trị ngày 01.01.1949. Thuyên chuyển đến Đại Đội Gio Linh đóng tại đồn Hà Thượng, huyện Gio Linh ngày 05.11.1949.
Ngày 30.12.1950 được cử đi học ở trường Quốc Tử Giám, Huế. Mãn khóa phục vụ tại Trung đoàn Trần Hưng Đạo đóng tại Mang Cá, Huế. Ngày 01.01.1953 thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 255 đóng tại Quảng Trị. Đem gia đình về ở tại Thôn Đệ I, thị xã Quảng Trị. Mua nhà ở số 34 Duy Tân, thôn Đệ Tứ, thị xã Quảng Trị ngày 23.07.1953.
Ngày 01.04.1954 thăng Trung sĩ I phục vụ tại Tiểu đoàn 45 thị xã Quảng Trị. Ngày 09.09.1954 đổi vào Tam Kỳ, Quảng Nam. Tháng 12.1955 đổi vào Quảng Ngãi, đóng tại Châu Ổ, huyện Bình Sơn.
Liên lạc được với anh là Nguyễn Bính ở Pleiku bị mất tin tức từ năm 1945. Tháng 10.1954 cha và anh là Nguyễn Văn Ký lên đường đi Pleiku và ở đó cho đến ngày 26.11.1957 trở về Quảng Trị.
Ngày 01.10.1957 thuyên chuyển về đơn vị Quản trị địa phương số 2 đóng tại Đà Nẵng. Đem gia đình vào Đà Nẵng.
Ngày 26.10.1959 thăng cấp Thượng sĩ, chuyển đến kho Thực phẩm quân trang dã chiến số 2 đóng tại Đà Nẵng.
Ngày 01.04.1962 mua nhà tại đường Hồ Đắc Hanh, thôn Thạch Hãn, thị xã Quảng Trị.
Ngày 10.05.1963 giữ chức vụ Quản Lý chi Nhánh Quân Tiếp Vụ tại Quảng Ngãi.
Thuyên chuyển đến Quân Tiếp Vụ Vùng I chiến thuật ngày 01.05.1964 đóng tại Đà Nẵng.
Ngày 20.06.1966 thăng cấp thượng sĩ I, giữ chức vụ Quản Lý Trung Tâm Bán Lẻ đóng tại Cổ thành Quảng Trị.
Thuyên chuyển về Quân tiếp vụ vùng I/CT ngày 01.12.1968.
Thăng cấp Chuẩn Úy ngày 19.06.1968.
Giữ chức vụ Quản Lý Trung Tân Bán Lẻ Đà Nẵng ngày 01.06.1969.
Ngày 16.07.1971 làm sĩ quan phụ tá Trung Tâm Bán Lẻ Quảng Trị.
Ngày 31.03.1973 giải ngũ. Đem gia đình đi theo chương trình khẩn hoang lập ấp tại Láng Gòn, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Tuy, nay là xã Tân Hà.
Ngày 11.10.1975 học tập cải tạo tại trại Bình Minh, huyện Đức Linh, tỉnh Thuận Hải.
Được trả tự do ngày 10.02.1977 nhưng phải đi vùng kinh tế mới tại xã Bắc Ruộng, huyện Đức Linh, tỉnh Thuận Hải.
Bệnh nặng và qua đời vào lúc 21 giờ ngày 09.04.1981 tại số 397A đường Cách Mạng Tháng Tám, Quận 10.
Thánh lễ an táng cử hành ngày 13.04.1981 tại nhà thờ họ Hòa Hưng do các linh mục Nguyễn Văn Quy, Trần Văn Lộc (cựu giáo sư TCV Hoan Thiện), Ngô Phục, Chu Quang Đương (dòng Đa Minh) đồng tế và an táng tại nghĩa trang Đô thành Saigon.
Ngày 19.01.1986 cải táng, hài cốt gửi tại nhà thờ Hòa Hưng, số 191.
Huy chương: Chiến công bội tinh các niên hiệu 1949,1954,1960. Lục quân vinh công bội tinh, Quân công bội tinh, Tham mưu bội tinh hạng 2, Quốc phòng bội tinh hạng I, Quân vụ bội tinh hạng I.
ĐỜI 5.3.5.1: KỶ THÂN
Tên họ: NGUYỄN VĂN THÔNG
Thánh hiệu: Giuse
Năm sinh: 20.07.1944 (01.06 Bảo Đại 18)
Hiền thê: Trương Thị Chà
Kết hôn với cô Trương Thị Chà, sinh ngày 28.01.1951 tại Saigon, quê quán làng Tường Thụy, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Rửa tội ngày 17.04.1976 tại nhà thờ giáo xứ Đông Hoà, Bình Tuy; thánh hiệu Anna, mẹ đỡ đầu là bà Anna Nguyễn Thị Đức. Cô Chà là con của ông Trương Văn Sỹ và bà Phạm Thị Vẹm người làng Phú Mỹ, huyện Bến Tranh, tỉnh Định Tường, cư ngụ tại số 463B/48bis đường Lê Văn Duyệt nay là đường Cách Mạng Tháng Tám, phường 13, quận 10. Tốt nghiệp Ban Tham sự 5 trường Quốc Gia Hành Chánh, phục vụ tại Chi vụ Thực Tập Trường QHGC. Sau năm 1975 là hiệu trưởng các trường Mẫu giáo phường 13, 9 thuộc quận 10. Nghỉ hưu năm 2006.
Thánh hiệu: Giuse
Năm sinh: 20.07.1944 (01.06 Bảo Đại 18)
Hiền thê: Trương Thị Chà
Kết hôn với cô Trương Thị Chà, sinh ngày 28.01.1951 tại Saigon, quê quán làng Tường Thụy, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Rửa tội ngày 17.04.1976 tại nhà thờ giáo xứ Đông Hoà, Bình Tuy; thánh hiệu Anna, mẹ đỡ đầu là bà Anna Nguyễn Thị Đức. Cô Chà là con của ông Trương Văn Sỹ và bà Phạm Thị Vẹm người làng Phú Mỹ, huyện Bến Tranh, tỉnh Định Tường, cư ngụ tại số 463B/48bis đường Lê Văn Duyệt nay là đường Cách Mạng Tháng Tám, phường 13, quận 10. Tốt nghiệp Ban Tham sự 5 trường Quốc Gia Hành Chánh, phục vụ tại Chi vụ Thực Tập Trường QHGC. Sau năm 1975 là hiệu trưởng các trường Mẫu giáo phường 13, 9 thuộc quận 10. Nghỉ hưu năm 2006.
Các con là Nguyễn Vĩnh Linh, Nguyễn Thị Hiền Lương, Nguyễn Kinh Luân.
Các cháu (con của Nguyễn Vĩnh Linh-Bùi Cát Thụy) là Nguyễn Thụy Cát Linh, Nguyễn Vĩnh Thụy.
Các cháu (con của Nguyễn Vĩnh Linh-Bùi Cát Thụy) là Nguyễn Thụy Cát Linh, Nguyễn Vĩnh Thụy.
Các em của bà Trương Thị Chà: Trương Thị Lý, Trương Thị Mai, Trương Văn Dũng, Trương Thị Ngân, Trương Văn Hùng, Trương Thị Hảo, Trương Văn Minh.
Ông Trương Văn Sỹ tạ thế vào lúc 16 giờ ngày 06.02.2006.tại bệnh viện Thống Nhất. Bà Phạm Thị Vẹm tạ thế vào lúc 2 giờ 15 tại tư gia. Hài cốt của ông bà gửi tại chùa Bửu Đà, phường 13, quân 10.
Sự nghiệp:
Sinh tại làng Bình Đức, tổng Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Làng Bình Đức nằm ở phía tây bắc huyện Vĩnh Linh. Rửa tội ngày 29.07.1944, cha đỡ đầu là ông Giuse Nguyễn Hữu Đình. Rước lể vỡ lòng ngày 11.08.1952 và thêm sức ngày 24.08.1952 tại nhà thờ Cầu Kho, cha đỡ đầu là ông Phêrô Bùi Văn Đạt.
Sự nghiệp:
Sinh tại làng Bình Đức, tổng Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Làng Bình Đức nằm ở phía tây bắc huyện Vĩnh Linh. Rửa tội ngày 29.07.1944, cha đỡ đầu là ông Giuse Nguyễn Hữu Đình. Rước lể vỡ lòng ngày 11.08.1952 và thêm sức ngày 24.08.1952 tại nhà thờ Cầu Kho, cha đỡ đầu là ông Phêrô Bùi Văn Đạt.
Theo học các lớp tiểu học tại trường Maria thuộc họ Trí Bưu, Quảng Trị. Năm 1957 học tại Tiểu chủng viện Phú Xuân, Huế. Học trung học tại các trường Phan Thanh Giản Đà Nẵng, Thánh Tâm và Nguyễn Hoàng Quảng Trị.
Nhập ngũ ngày 26.10.1964, theo học khóa 20 sĩ quan trừ bị Thủ Đức. Số quân 64/204184 thuộc Đại đội 7, Liên Đoàn 1 SVSQ. Mãn khóa ngày 22.12.1965, cấp bậc Chuẩn Úy, được bổ nhiệm về Sư đoàn I Bộ Binh. Theo học khóa sĩ quan điều chỉnh pháo binh tại Mang Cá,Huế. Thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 1, trung Đoàn 1 đóng tại đồi La vang, Quảng Trị.
Giữ chức vụ trung đội trưởng trung đội 1, đại đội 2, tiểu đoàn 1. Thuyên chuyển đến tiểu đoàn 1/4 thuộc Sư đoàn 2 Bộ Binh đóng tại đồi 10, phía bắc phi trường Quảng Ngãi. Giữ các chức vụ Sĩ quan hành quân tiểu đoàn rối Đại đội trưởng Đại đội chỉ huy tiểu đoàn 1/4. Thăng chức Thiếu úy ngày 22.06.1967 giữ chức vụ trung đội trưởng trung đội vũ khí nặng Tiểu đoàn 1/4.
Bị thương tại mặt trận tây bắc đồ 10 ngày 11.10.1967, điều trị tại Tổng y viện Duy Tân Đà Nẵng.
Ngày 27.10.1968 thuyên chuyển về đơn vị 3 quản trị địa phương tại Saigon, phục vụ tại nha Cấp dưỡng cô nhi quả phụ thuộc bộ Cựu chiến binh. Thuyên chuyển đến Tiểu khu Pleiku, giữ chức vụ Trưởng Khối Chiến Thuật tại Trung Tâm huấn luyện Địa phương quân- Nghĩa quân Pleiku.
Thăng chức trung úy thực thụ ngày 22.06.1969. Thuyên chuyển đến Liên Đội 2/56 đóng tại huyện Lệ Trung, giữ chức vụ Sĩ quan Tổng Vụ. Giải ngũ theo đơn xin ngày 30.01.1970.
Trở về sinh sống tại làng Tam Tòa, Đà Nẵng. Làm việc tại cơ quan CORDS Đà Nẵng tại số 52 Bạch Đằng, chức vụ Supervisor of Telecommunication branch, mức lương VGS 7.1.
Theo học khóa 5 Ban Tham Sự Trường Quốc Gia Hành Chánh Saigon, tốt nghiệp ngày 26.12.1973 được giữ lại trường làm việc tại thư viện trường.
Ngày 01.05.1975 trình diện học tập tại trường QGHC và được trả về gia đình tại thôn Đông Hòa, xã Tân Hà, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Tuy. Đi kinh tế mới tại Bắc Ruộng năm 1977. Trở về sống tại nhà cha mẹ vợ tại quận 10 năm 1978.
Theo học khóa 1 luật chuẩn hóa dành cho các trí thức miền Nam, tốt nghiệp năm 1990.
Từ năm 1978 - 2007 làm việc tại các Tổ sản xuất Kim Long, xí nghiệp chế biến nông sản Hữu Nghị, Xí nghiệp 486, công ty TNHH Ngô Gia, Xí nghiệp Quang Nam, công ty TNHH Tuyền Thành, chức vụ Kế toán trưởng, Phó Giám Đóc, Cố vấn pháp luật và kinh tế.
Bằng cấp: Tham Sự, Cử nhân luật.
Huy chương : Chiến dịch bội tinh, tham mưu bội tinh .
ĐỜI 5.3.5.2: BÀO ĐỆ
ĐỜI 5.3.5.2: BÀO ĐỆ
Họ tên: NGUYỄN VĂN THÁI
Thánh hiệu: Batôlômêô
Năm sinh: 10.09.1946 (15.08 Dân Chủ Cộng Hoà 2)
Mãn phần: 12.01.1966
Sự nghiệp:
Sinh tại làng Bình Đức, tổng Hồ xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Rửa tội ngày 22.09.1946, cha đỡ đầu là ông Lê Văn Lượng. Rước lễ vỡ lòng ngày 27.04.1955 tại nhà thờ Trí Bưu, Quảng Trị. Thêm sức ngày 21.08.1957 tại nhà thờ Thạch Hãn, Quảng Trị, cha đỡ đầu là ông Micaen Dương Văn Binh.
Thánh hiệu: Batôlômêô
Năm sinh: 10.09.1946 (15.08 Dân Chủ Cộng Hoà 2)
Mãn phần: 12.01.1966
Sự nghiệp:
Sinh tại làng Bình Đức, tổng Hồ xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Rửa tội ngày 22.09.1946, cha đỡ đầu là ông Lê Văn Lượng. Rước lễ vỡ lòng ngày 27.04.1955 tại nhà thờ Trí Bưu, Quảng Trị. Thêm sức ngày 21.08.1957 tại nhà thờ Thạch Hãn, Quảng Trị, cha đỡ đầu là ông Micaen Dương Văn Binh.
Học tiểu học tại trường Maria, học trung học tại trường Thánh Tâm, Quảng Trị .
Gia nhập lực lượng Thám sát tỉnh Quảng Trị (P.R.U) năm 1965. Mất tích lúc 16giờ 30 ngày 12.01.1966 trong lúc hành quân thám sát tại Thượng Nguyên, xã Hải Lâm,Quảng Trị.
ĐỜI 5.3.5.3: BÀO MUỘI
Họ tên: NGUYỄN THỊ BÌNH
Thánh hiệu: Inê
Năm sinh: 04.10.1950 (23.08 Canh Dần)
Sự nghiệp:
Sinh tại làng Ba Bình, rửa tội ngày 06.10.1950 tại nhà thờ Ba Ngoạt, mẹ đỡ đầu là bà Inê Thị Xưng. Rước lễ vỡ lòng ngày 02.05.1958 tại nhà thờ Chính Trạch, Đà Nẵng. Thêm sức ngày 13.05.1958 tại nhà thờ Thanh Bình, Đà Nẵng, mẹ đỡ đầu là Têrêxa Phạm Thị Ân. Bao đồng ngày 31.03.1964 tại nhà thờ Thạch Hãn.
Thánh hiệu: Inê
Năm sinh: 04.10.1950 (23.08 Canh Dần)
Sự nghiệp:
Sinh tại làng Ba Bình, rửa tội ngày 06.10.1950 tại nhà thờ Ba Ngoạt, mẹ đỡ đầu là bà Inê Thị Xưng. Rước lễ vỡ lòng ngày 02.05.1958 tại nhà thờ Chính Trạch, Đà Nẵng. Thêm sức ngày 13.05.1958 tại nhà thờ Thanh Bình, Đà Nẵng, mẹ đỡ đầu là Têrêxa Phạm Thị Ân. Bao đồng ngày 31.03.1964 tại nhà thờ Thạch Hãn.
Học tiểu học tại trường Têrêxa Quảng Trị, học trung học tại trường Thánh Tâm Đà Nẵng. Tốt nghiệp trường Đại học sư phạm Huế năm 1973. Giáo sư trường Trần Quý Cáp Hội An và Trung học Đông Hà, huyện Hàm Tân, tỉnh Thuận Hải.
Hiện cư ngụ tại Nông trường An Hạ, huyện Bình Chánh.
ĐỜI 5.3.5.4: BÀO MUỘI
Tên họ: NGUYỄN THỊ THANH
Thánh hiệu: Anna
Năm sinh: 09.07.1953 (29.05 Quý Tỵ)
Sự nghiệp:
Thánh hiệu: Anna
Năm sinh: 09.07.1953 (29.05 Quý Tỵ)
Sự nghiệp:
Sinh tại thôn Thạch Hãn, thị xã Quảng Trị. Rửa tội ngày 10.07.1953 tại nhà thờ Thạch Hãn, mẹ đỡ đầu là bà Anna Tống thị Nhàn. Rước lễ vỡ lòng ngày 10.09.1953 tại nhà thờ Thạch Hãn. Thêm sức ngày 04.07.1963 tại nhà thờ Thạch Hãn, mẹ đỡ đầu là nữ tu Maria Nguyễn Thị Nguyệt.
Học tiểu học tại trường Têrêxa. Ngày 15.08.1966 vào tu tại dòng Phaolô Đà Nẵng, khấn tạm năm 1973. Sau khi thân phụ qua đời năm 1981 chuyển sang dòng Tiểu Muội tại Thị Nghè. Khấn trọn đời năm 06.08.1998 tại nhà thờ Thị Nghè do Đức Hồng Y Phạm Minh Mẫn chủ tế.
ĐỜI 5.3.5.5: BÀO ĐỆ
Họ tên: NGUYỄN VĂN TỊNH
Thánh hiệu: Đaminh
Năm sinh: 22.05.1957 (23.04 Đinh Dậu).
Sự nghiệp:
Sinh tại thôn Đệ tứ, thị xã Quảng Trị. Rửa tội ngày 24.05.1957 tại nhà thờ Trí Bưu, cha đỡ đầu là ông Đaminh Văn Công Ngọc. Rước lễ vỡ lòng ngày 25.12.1965 tại nhà thờ Thạch Hãn. Thêm sức ngày 21.07.1969 tại nhà thờ Long Hưng, cha đỡ đầu là ông Tôma Võ ngọc Loan.
Thánh hiệu: Đaminh
Năm sinh: 22.05.1957 (23.04 Đinh Dậu).
Sự nghiệp:
Sinh tại thôn Đệ tứ, thị xã Quảng Trị. Rửa tội ngày 24.05.1957 tại nhà thờ Trí Bưu, cha đỡ đầu là ông Đaminh Văn Công Ngọc. Rước lễ vỡ lòng ngày 25.12.1965 tại nhà thờ Thạch Hãn. Thêm sức ngày 21.07.1969 tại nhà thờ Long Hưng, cha đỡ đầu là ông Tôma Võ ngọc Loan.
Học tiểu học tại trường Thánh Tâm Quảng Trị. Thi tuyển vào Tiểu chủng viện Hoan Thiện, Huế năm 1968, nhưng vì nhà trường đang sửa chữa các hư hại do cuộc chiến tết Mậu Thân năm ấy nên được gởi về ngoại trú tại gia đình đến ngày 22.08.1969 chính thức vào Tiểu chủng viện. Năm 1974 xin trở về với gia đình, theo học lớp Đệ nhất tại trường Petrus Ký Saigon.
Năm 1975 trở về ở với gia đình tại thôn Đông Hòa, xã Tân Hà. Hiện nay ở Nông trường An Hạ, huyện Bình Chánh.
ĐỜI 6.3.5.1.1: TRƯỞNG NAM
ĐỜI 6.3.5.1.1: TRƯỞNG NAM
Tên họ: NGUYỄN VĨNH LINH
Thánh hiệu: Gioan Baotixita
Năm sinh: 20.10.1976
Thánh hiệu: Gioan Baotixita
Năm sinh: 20.10.1976
Sinh tại bảo sanh viện Từ Dũ, Sài Gòn, lúc 14 giờ 55. Rửa tội ngày 27.02.1977 tại nhà thờ Đông Hà, xã Tân Hà, huyện Hàm Tân, tỉnh Thuận Hải. Rước lễ vỡ lòng ngày 02.02.1968 và thêm sức ngày 06.08.1989 tại nhà thờ Hoà Hưng, Sài Gòn.
Học tiểu học tại trường Lê Thị Riêng, trung học tại trường Trần Phú, quận 10 và trường Lê Hồng Phong, quận 5. Tốt nghiệp PTTH ngày 03.06.1994. Tốt nghiệp khoa CNTT trường Đại học Hàng Hải năm 2000. Làm việc tại công ty TNHH Vinh Thông, trụ sở đặt tại KCN Tân Bình.
Đính hôn ngày 20.05.2001 với cô Bùi Cát Thụy, sinh ngày 05.12.1977, quê quán tỉnh Phú Yên, ngêề nghiệp giáo viên. Con ông Bùi Văn Báo và bà Võ Thị Cúc, sư ngụ tại quận 3. Hôn lễ được cử hành ngày 06.04.2002 tại phòng Hiệp Nhất, Dòng Chúa Cứu Thế, Sài Gòn, do linh mục Phêrô Nguyễn Huệ là cha đỡ đầu thêm sức chủ sự.
Con thứ 1: Nguyễn Thụy Cát Linh, thánh hiệu Êlisabét, sinh ngày 14.06.2003 tại BV Từ Dũ. Rửa tội ngày 27.07.2003.
Con thứ 2: Nguyễn Vĩnh Thuỵ, thánh hiệu Gioakim, sinh ngày 07.04.2006 tại BV Từ Dũ. Rửa tội ngày xxx.
ĐỜI 6.3.5.1.2: TRƯỞNG NỮ
Họ tên: NGUYỄN THỊ HIỀN LƯƠNG
Thánh hiệu: Maria Rosa
Năm sinh: 20.09.1980
Sinh tại bảo sanh viện Đức Chính số 75A Cao Thắng, quận 3, Sài Gòn, lúc 7 giờ 20.
- Ngày rửa tội: 02/11/1980 - Tại Nhà Thờ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp - Linh mục: - Người đỡ đầu: Maria Rosa Nguyễn Thị Kim Thanh
- Ngày rước lễ lần đầu: 22/04/1990 - Tại Nhà Thờ Hòa Hưng - Linh mục Giuse Phạm Bá Lãm
- Ngày thêm sức: 06/12/1992 - Tại Nhà Thờ Hòa Hưng - Linh mục: - Người đỡ đầu: Maria Goreti Phạm Tuyết Ly
Học tiểu học tại trường Tô Hiến Thành, trung học tại trường Trần Phú, PTTH tại trường Đào Tạo Học Sinh Giỏi va trường Nguyễn Thượng Hiền. Tốt nghiệp PTTH năm 1998. Tốt nghiệp khoa kinh tế trường Đại Học Thuỷ Sản năm 2004.
- Nghề nghiệp: Tự do
*Hôn nhân:
- Chồng: NGUYỄN PHƯỚC LUẬT
- Thánh hiệu: An phong
- SN: 12/09/1979 Tại
Long Hựu - Cần Đước - Long An
- Ngày rửa tội, rước lễ,
thêm sức: 27/10/2011 - Tại Giáo xứ Cầu Lớn - Linh mục: - Người đỡ
đầu: An Phong Trương Quốc Minh
- Tên cha: Nguyễn Phước
Hồng
- Tên mẹ: Tạ Kim Hoa
- Quê quán: Cần Đước -
Long An
- Ngày lễ hôn phối:
19/09/2009 - Tại Nhà Thờ GiuSe - GX Đồng Tiến - Linh mục: Giuse Trần Thanh Cao
- Nghề nghiệp: nhân viên
kinh doanh - Tại Công ty thép Assab - Biên Hòa, Đồng Nai
- Học vấn: Kỹ sư Đại Học
*Con cái:
ĐỜI 7.3.5..1.2.1: NGOẠI TÔN
- Con thứ 1: Teresa
Nguyễn Phúc Quỳnh Lam
SN:
05/04/2011 Tại TP.HCM
Ngày rửa
tội: 07/05/2011 - Tại Nhà Thờ Giuse - Gx Đồng Tiến - Linh mục: Giuse Đỗ Quang
Khả - Người đỡ đầu: Teresa Trần Diễm Thơ
Đang học
tại trường Mầm non Vàng Anh, p.8, Q..GV
ĐỜI 7.3.5.1.2.2: NGOẠI TÔN
- Con thứ 2: Teresa
Nguyễn Phúc My Lâm
SN:
03/04/2015 Tại TP.HCM
Ngày rửa
tội: 07/06/2015 Tại Nhà Thờ Giuse - Gx Đồng Tiến - Linh mục: Giuse Đỗ Quang Khả
- Người đỡ đầu: Teresa Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Đang học
tại trường Mầm Non Thiên Ấn, P.8, Q.GV
ĐỜI 6.3.5.1.3: THỨ NAM
Họ tên: NGUYỄN KINH LUÂN
Thánh hiệu: Gioakim
Năm sinh: 24.11.1982
Sinh tại bảo sanh viện Từ Dũ, Sài Gòn lúc 15 giờ. Rửa tội ngày 02.01.1983 tại nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế. Rước lễ ngày 24.11.1991 và thêm sức ngày 09.10.1994 tại nhà thờ Hoà Hưng.
Học tiểu học tại trường Tô Hiến Thành, trung học tại trường Trần Phú và trường Đào Tạo Học Sinh Giỏi, THPT tại trường Nguyễn Thượng Hiền. Tốt nghiệp PTTH năm 2000. Tốt nghiệp khoa Kỹ thuật hệ thống công nghiệp trường Đại Học Bách Khoa năm 2005.
* Hôn nhân:
Vợ: MAI THỊ THANH TÂM Sinh ngày 16.02.1981 tại Bình Dương
Con ông MAI CÔNG THÀNH và bà PHẠM THỊ XUÂN THỊ
Nghi thức hôn phối được cử hành tại gíao xứ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp, ngày 12.09.2015 do linh mục Phêrô Đỗ Minh Trí CssR chủ trì. Ông Nguyễn Văn Ngọc và bà Lê Thị Bạch Vân làm chứng.
ĐỜI 7.3.5.1.2.1: NỘI TÔN
* Hôn nhân:
Vợ: MAI THỊ THANH TÂM Sinh ngày 16.02.1981 tại Bình Dương
Con ông MAI CÔNG THÀNH và bà PHẠM THỊ XUÂN THỊ
Nghi thức hôn phối được cử hành tại gíao xứ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp, ngày 12.09.2015 do linh mục Phêrô Đỗ Minh Trí CssR chủ trì. Ông Nguyễn Văn Ngọc và bà Lê Thị Bạch Vân làm chứng.
ĐỜI 7.3.5.1.2.1: NỘI TÔN
Họ tên: MAI NGUYỄN KỲ MINH
Thánh hiệu: Giuse
Năm sinh: 23.06.2016
Rửa tội ngày 06.11.2016 tại giáo xứ Hạnh Thông Tây do linh mục Giuse Phạm Đức Tuấn. Người đỡ đầu Giuse Đặng Quang Anh.
Rửa tội ngày 06.11.2016 tại giáo xứ Hạnh Thông Tây do linh mục Giuse Phạm Đức Tuấn. Người đỡ đầu Giuse Đặng Quang Anh.
ĐỜI 7.3.5.1.1.1: NỘI TÔN
Họ tên: NGUYỄN THỤY CÁT LINH
Thánh hiệu: Êlisabét
Năm sinh: 14.06.2003
Sinh tại bảo sanh viện Từ Dũ lúc 19 giờ 30. Rửa tội ngày 27.07.2003 tại nhà thờ họ An Phú, quận 3, Sài Gòn.
ĐỜI 7.3.5.1.1.2: NỘI TÔN
Họ tên: NGUYỄN VĨNH THỤY
Thánh hiệu: Gioakim
Năm sinh: 07.04.2006
Sinh tại bảo sanh viện Từ Dũ lúc 10 giờ.